Từ điển Nhật Bản - Những từ mà họ không muốn bạn biết

[ B ] 

Burahara (ブラハラ) - Vấn nạn xã hội xoay quanh nhóm máu

Xã hội Nhật Bản cực kỳ thịnh hành việc đoán biết tính cách người khác thông qua nhóm máu. Điều này không dừng lại ở việc tìm hiểu cho vui mà ảnh hưởng sâu rộng đến cuộc sống hằng ngày. Bạn có thể không được mời phỏng vấn khi nhà tuyển dụng biết nhóm máu của bạn không phù hợp hay việc tìm kiếm bạn đời cũng dựa vào nhóm máu. Nếu bạn thuộc nhóm máu B, bạn sẽ gặp rất nhiều bất lợi khi ở Nhật Bản đấy. 

[ D ] 

Dogeza (土下座) - Sự phủ phục sâu sắc

Dogeza là một nghi thức truyền thống của Nhật Bản bao gồm việc quỳ hẳn trên mặt đất và cúi sạp để phủ phục trong khi chạm đầu xuống sàn. Nó được sử dụng để thể hiện sự tôn trọng đối với người có địa vị cao hơn, như một lời xin lỗi sâu sắc hoặc để bày tỏ mong muốn nhận được sự giúp đỡ từ người đó.

[ H ]

Hikikomori ( 引きこもり) - Cách li khỏi xã hội

Hikikomori là hiện tượng những người tự giam mình trong phòng hay nhà, không tiếp xúc với xã hội, thế giới bên ngoài, không có công việc hay phải đến trường, chỉ ra khỏi phòng hoặc nhà khi họ cần những chế phể thiết yếu cho cuộc sống của họ. Những hikikomori sống với một mức sinh hoạt tối thiểu, tự tạo một vỏ kén ngăn cách mình với thế giới bên ngoài trong một thời gian dài có khi đến nhiều năm.

Hochigo (放置子) - những kẻ lang thang nhí dưới mác “rèn luyện tính tự lập” ở Nhật Bản

Đa số nói về học sinh tiểu học, bị bỏ mặc, không ai để quan tâm đến. Chúng vẫn có cha mẹ nhưng do không được quan tâm, chúng đi lang thang khắp nơi một mình. 

Hitobashira (人柱) - tập tục chôn xác người sống bên trong các cột trụ của những công trình kiến trúc quan trọng. Truyền thuyết hay tập tục này đã tồn tại từ xa xưa và một số công trình của thế kỷ 20.   

[ I ] 

Inemuri - Ngủ nơi công cộng

Ở Nhật Bản, việc ngủ ở nơi công cộng là một dấu hiệu của việc làm việc chăm chỉ, được gọi là inemuri. Đây mà một biểu hiện tốt của việc làm việc đến kiệt sức nên được xã hội Nhật Bản chấp nhận. Bạn có thể thản nhiên ngủ ở nhà hàng, các cửa hàng, ga tàu điện, trên ghế đá công viên hay bất cứ nơi nào, miễn bạn không gây cản trở hay chiếm quá nhiều diện tích là được

[ J ]

Jiko Bukken (事故物件) - Những căn phòng bị ma ám

Những căn nhà/ hộ/ phòng bị ma ám, tiểu sử đã có người chết tại đây vì nhiều nguyên do khác nhau. Người Nhật quan niệm những linh hồn đó sẽ không được siêu thoát và sẽ quanh quẩn ở đó mãi. Thông thường, những căn hộ như thế này sẽ có giá bán/ thuê rất rẻ và tiểu sử của bất động sản này sẽ được công khai cho người mua/ thuê biết đến theo luật pháp Nhật Bản.  

Đọc thêm tại đây 

Johatsu - Những kẻ bốc hơi

Từ ngữ chỉ về những người Nhật biến mất mà không để lại một dấu tích gì. Mỗi năm ở Nhật, có đến vài chục nghìn, thậm chí cả trăm nghìn johatsu. Họ chọn cách sống ẩn mình, xa rời xã hội vì những lý do như nợ nần, thất nghiệp, tình cảm hay những biến cố khác trong cuộc sống mà họ không muốn đối mặt. Có những công ty hay dịch vụ sẽ giúp cho họ trở thành một johatsu.

[ M ]

Mottainai - Cảm giác tiếc nuối khi vứt bỏ lãng phí

Mottainai có nghĩa là “lãng phí”, nhưng đối với người Nhật, từ này mang một ý nghĩa nhân văn là khi vứt bỏ một món đồ vật nào đấy vẫn còn giá trị sử dụng, họ sẽ có cảm giác tiếc nuối vì lãng phí. Bạn có thể dễ dàng nghe thấy từ này ở mọi ngóc ngách ở Nhật Bản kèm theo dấu “!” có thể được hiểu như “phí phạm thế!”.

[ N ]

Nominication - Giao tiếp trên bàn nhậu sau giờ làm chốn công sở 

Nomi (飲み) có nghĩa là uống. Communication là "giao tiếp" trong tiếng Anh. Mục đích những buổi tụ tập sau giờ làm giúp các thành viên trong công ty có thể cởi mở tâm sự với nhau hơn. Tuy nhiên, với không ít người Nhật ngày nay, việc đi ăn nhậu cùng đồng nghiệp thế này không khác gì làm thêm giờ và không mang đến nhiều kết quả tích cực.

[ O ]

Omotenashi - Nghệ thuật chăm sóc khách hàng

Omotenashi được hiểu là tiếp đón khách hàng bằng cả tấm lòng, không giả tạo, phục vụ khách quên mình. Omotenashi thể hiện đỉnh cao trong dịch vụ chăm sóc khách hàng, là một điểm đặc biệt mang thương hiệu Nhật Bản. Bạn có thể dễ dàng bắt gặp cung cách phục vụ như thế này trong bất kỳ những dịch vụ nào ở Nhật.

Onmyoji - Âm dương sư 

Các bậc thầy pháp thuật, dẫn dắt những điều bí ẩn, huyền hoặc đến nhân gian. Họ có thể triệu hồi các thức thần, những thực thể siêu nhiên bao gồm ma quỷ, linh hồn, yêu quái hoặc các vị thần cấp thấp khiến nhiều người khiếp sợ. 

Otsukaresama - Hơn cả một câu chào

Otsukaresama được người Nhật sử dụng khắp nơi, từ môi trường công sở đến với mối quan hệ bạn bè gia đình. Cụm từ này dùng cho nhiều trường hợp khác nhau thay cho lời chào, lời tạm biệt, sau khi công việc được hoàn thành để bày tỏ sự trân trọng. Bạn có thể hiểu như “Bạn đã vất vả rồi, vì vậy, tôi xin cảm ơn bạn”.

[ S ]

Shinrei Supotto (心霊スポット) - Địa điểm bị ma ám 

Những địa điểm được cho là bị ma ám, nguyền rủa hay có những hoạt động kỳ bí diễn ra. 

Soshokukei/ Herbivore men - Những chàng trai ăn cỏ

“Những chàng trai ăn cỏ” là những thanh niên Nhật Bản không quan tâm đến vấn đề quan hệ xác thịt. Khi nền kinh tế Nhật Bản ngày càng suy giảm, những hộ gia đình đối diện với nhiều khó khăn hơn và những người đàn ông đánh mất dần năng lực và vai trò của họ trong gia đình, trong khi người phụ nữ lại ngày càng trở nên độc lập. Bên cạnh việc không hứng thú với quan hệ thể xác, những soshokukei cũng không quan tâm tới chuyện kiếm tiền.

[ U ]

Uchi - Soto - Thân thiết hay xã giao

Uchi là bên trong; Soto là bên ngoài. Theo quan niệm của người Nhật, những mối quan hệ như người thân hay bạn bè, những người thường xuyên gặp gỡ thuộc nhóm Uchi, những mối quan hệ khác, thường là bên ngoài xã hội sẽ thuộc vào nhóm Soto. Khi đến Nhật Bản, bạn sẽ dễ dàng bắt gặp sự tiếp đón thân thiện và nhiệt tình đến từ người Nhật. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa họ thật sự muốn kết thân với bạn hay có những cuộc đối thoại sâu hơn sau đó.

[ Y ]

Yokai (妖怪) - Những điều không thể giải thích

Yokai không chỉ để chỉ định yêu quái, ma quỷ, cũng không được dịch là quái vật hay hồn ma, chính xác yokai là "những hiện tượng không thể giải thích". 

[ Z ]

Zaibatsu (財閥) - Tài phiệt

Các đại tập đoàn kinh tế tư nhân Nhật Bản, giúp hình thành một nền kinh tế tư bản, đưa Nhật Bản ngày một hùng mạnh từ thời Minh Trị đến thế chiến thứ 2 (1868-1945). Tứ đại tài phiệt bao gồm: Sumitomo, Mitsubishi, Mitsui và Yasuda.  

(đang cập nhật thêm) 

Bản quyền thuộc về Công ty TNHH TM Du Lịch và Dịch vụ Sông Hàn
Giấy phép kinh doanh số 0400423715 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP. Đà Nẵng cấp ngày 27/05/2002
Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế số: 48-016/2022/TCDL-GPLHQT được Tổng cục Du lịch cấp lần 2 ngày 12/08/2022